Nguồn gốc nước thải Bệnh viện: Từ nhiều nguồn:
- Sinh hoạt của bệnh nhân, người nuôi bệnh nhân, cán bộ và công nhân viên của bệnh viện;
- Pha chế thuốc;
- Tẩy khuẩn;
- Lau chùi phòng làm việc;
- Phòng bệnh nhân
- Phòng thí nghiệm
- Phòng xét nghiệm, …
Tính chất nước thải bệnh viện:
- Các thành phần chính gây ô nhiễm môi trường do nước thải bệnh viện gây ra là:
+ Các chất hữu cơ;
+ Các chất dinh dưỡng của ni-tơ (N), phốt-pho (P);
+Các chất rắn lơ lửng;
+ Các vi trùng, vi khuẩn gây bệnh: Salmonella, tụ cầu, liên cầu, virus đường tiêu hóa, bại liệt, các loại kí sinh trùng, amip, nấm…
+ Các mầm bệnh sinh học khác trong máu, mủ, dịch, đờm, phân của người bệnh;
+ Các loại hóa chất độc hại từ cơ thể và chế phẩm điều trị, thậm chí cả chất phóng xạ.
- Đặc trưng của nước thải bệnh viện tương tự như nước thải sinh hoạt. Nhưng có đặc điểm khác là nước thải bệnh viện chứa nhiều vi trùng gây bệnh, chất tẩy rửa và các hóa chất.
Bảng 2.1: Đặc trưng nước thải tại các bệnh viện
Chất ô nhiễm đặc trưng
|
Hàm lượng
|
pH |
6 – 8
|
SS (mg/L) |
100 – 150
|
BOD (mg/L) |
200 – 250
|
COD (mg/L) |
300 – 350
|
Tổng Coliform (MPN/100) |
105 – 107
|
Quy trình công nghệ xử lý nước thải bệnh viện đa khoa
Thuyết minh quy trình công nghệ
Nước thải từ các khoa của bệnh viện theo mạng lưới thoát nước riêng,nước chảy qua mương dẫn có đặt song chắn rác,ở đây nước thải sẽ được loại bỏ các chất hữu cơ hoặc những chất có kích thước lớn như bao ni lông,ống chích,bông băng,vải vụn,…nhằm tránh gây tắc nghẽn các công trình phía sau.Sau đó nước thải được dẫn vào bể điều hòa để ổn định lưu lượng và nồng độ,tránh hiện tượng quá tải vào các giờ cao điểm,do đó giúp hệ thống xử lý làm việc ổn định và giảm kích thước các công trình đơn vị tiếp sau.Trong bể điều hòa có bố trí hệ thống thổi khí nhằm xáo trộn hoàn toàn nước thải không cho cặn lắng trong bể đồng thời cung cấp O2 để giảm một phần BOD.Sau đó nước thải chảy vào bể lắng 1 nhằm lắng cặn lơ lửng và một phần BOD.Sau đó nước thải sẽ được đưa vào bể Aerotank thực hiện quá trình phân hủy hiếu khí các chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học ở dạng hòa tan và dạng lơ lửng.Trong bể Aerotank được cấp khí và khuấy trộn nhằm tăng hàm lượng oxy hòa tan và quá trình oxy hóa các chất hữu cơ trong nước thải.Sau đó nước thải chảy vào bể lắng 2 để lắng cặn sinh học và bùn hoạt tính.Từ bể lắng 2 nước chảy sang bể khử trùng để loại các vi sinh vật gây bệnh trước khi thải vào nguồn tiếp nhận.
Bùn hoạt tính từ bể lắng 2 một phần tuần hoàn lại vào bể Aerotank,phần còn lại được dẫn vào bể nén bùn.Tại bể nén bùn,bùn được tách nước để làm giảm độ ẩm của bùn, phần nước tách từ bùn sẽ được tuần hoàn vào bể điều hòa.Phần bùn từ bể nén bùn sẽ được vận chuyển ra sân phơi bùn để khử hoàn toàn nước và bùn này có thể sử dụng để làm phân bón.
+ Ưu điểm
- Công nghệ đơn giản;
- Vận hành đơn giản;
- Giá thành đầu tư ban đầu thấp vì công nghệ chủ yếu là bê tông cốt thép.
+ Khuyết điểm
- Vi sinh và phát triển trong bể Aerotank thường rất chậm và sinh khối tạo ra không nhiều;
- Hiệu quả xử lý không cao,không xử lý triệt để photpho va Nito trong nước thải.
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét