Nước thải hóa mỹ
phẩm phát sinh từ nhà máy sản xuất hóa mỹ phẩm có hai đặc điểm chính là sự biến
đổi lớn về lưu lượng và nồng độ BOD. Để đảm bảo hiệu quả xử lý và hiệu quả kinh
tế, phương pháp sinh học là phương pháp thường được áp dụng trong thực tế. Do
nồng độ BOD trong nước thải hóa mỹ phẩm tương đối cao, do đó nước thải cần được
xử lý sinh học trong môi trường kỵ khí để loại bỏ một phần các hợp chất hữu cơ
trong nước thải trước khi thực hiện quá trình xử lý sinh học hiếu khí. Đây cũng
chính là công nghệ được chúng tôi chọn lựa trong công trình xử lý nước thải hóa
mỹ phẩm. Và đặc biệt hơn nữa công ty chúng tôi đã kết hợp bể lắng, bể kị khí,
bể hiếu khí thành một nên đem lại hiệu quả cao mà tiết kiệm được diện tích mặt
bằng.
MỘT
SỐ NGUYÊN LIỆU SỬ DỤNG TRONG NGÀNH MỸ PHẨM
Hiện nay nguyên
liệu dung sản xuất mỹ phẩm rất đa dạng nhưng thành phần chủ yếu bao gồm một số
hoá chất sau:
- Các chất hoạt
động bề mặt: LAS, ALS, AES, APG,… Kathon CG/ICP II
- Các acid béo:
Lauric acid, Stearic acid, Erucic acid, Distilled Palm Stearine Fatty acid
- Dầu dừa Mitaine
CA, dầu Parafin NAS -4, dầu oliu, dầu dừa Coconut monoethanolamide,…
- Các chất phụ
gia: Polyphosphate, carbonate silicate, Aratoine, Milcon SP-2, Acid Citric
Monohydrate L, Apricot Core Grain, Didecyl Dimethyl Ammonium, Ethanol,
Dimethylene Glycol, Ethylene glycol Distearate, Trimethylolpane Tricaprylate/
Tricaprate, 2- hydroxypropoxyl-cyclohepta-amylose, Polyalkalyneoxide Modified
Polydimethylsiloxan, Osiric
- Chất tăng hoạt
tính tẩy rửa, cải thiện tác dụng của chất hoạt tính chính ( oxyt amin,
carboxymetylcenllulo, alanolamit, aerosil 200, nikkol HCO-60, Taipinal SL,
dipotassium glycyrrhizinate, radio-lingt 700)
- Tác nhân tẩy
trắng, Peborate, chất tẩy trắng quang học ánh xanh, chất tạo màu, chất thơm
- Các chất muối
khoáng cải thiện hình thức sản phẩm: Sodium Citric, Bicacbonate, Catinal HC-100
- Các men được xem
như chất tiền phụ gia và chúng tham gia vào quá trình phân huỷ một số vết bẩn
CÁC
LOẠI CHẤT THẢI CỦA NHÀ MÁY :
Chất thải của nhà
máy bao gồm:
¬ Khí thải công
nghiệp:
Ống khói tháp sấy
Ống khói boiler
Khí thoát từ hệ
thống khí nén
Khí thoát từ hệ
thống lọc bụi
Khí thoát từ hệ
thống thông gió, phòng thí nghiệm
Khí thải từ ống
khói máy phát điện
Ống khói nhà bếp
¬ Rác thải rắn
Rác thải sinh hoạt
Bao bì
¬ Rác độc hại: Dầu
bôi trơn, dung môi phòng thí nghiệm
¬ Nước thải sinh
hoạt
¬ Nước thải sản
xuất bao gồm từ các nguồn : phân xưởng sản xuất dầu gội, phân xưởng sản xuất
bột giặt, phân xưởng sản xuất xà phòng cục…
MỤC
TIÊU CÔNG NGHỆ
- Công nghệ xử lý
phải đảm bảo chất lượng nước sau xử lý đạt tiêu chuẩn vào nguồn
- Công nghệ đảm
bảo mức an toàn cao trong trường hợp có sự thay đổi lớn về lưu lượng và nồng độ
giữa mùa khô và mùa mưa.
- Công nghệ xử lý
phải đơn giản dễ vận hành, có tính ổn định cao.
- Công nghệ xử lý
phải mang tính hiện đại và có khả năng sử dụng trong thời gian dài
- Vốn đầu tư thấp
- Chi phí năng
lượng và chi phí vận hành thấp
- Tiết kiệm diện
tích
- Số bơm sử dụng
là tối thiểu và tận dụng nguyên tắc tự chảy theo cao trình
¬ Lựa chọn công
nghệ xử lý dựa vào các yếu tố sau:
- Lưu lượng và
thành phần xử lý
- Tiêu chuẩn nước
thải sau xử lý vào nguồn
- Điều kiện thực
tế xây dựng vận hành hệ thống
- Điều kiện về kỹ
thuật (xây dựng, lắp ráp và vận hành) và khả năng về vốn đầu tư
ĐỀ
XUẤT CÔNG NGHỆ XỬ LÝ
Dựa trên việc phân
tích thành phần nước thải, yêu cầu mức độ xử lý, điều kiện kinh tế, kỹ thuật,
những công trình có thể áp dụng là:
Phương pháp hoá
lý: Keo tụ tạo bông hoặc tuyển nổi
Phương pháp xử lý
kị khí: Bể UASB
Phương pháp xử lý
hiếu khí : Bể lọc sinh học hay Aerotank.
kết hợp
bể lắng kị khí hiếu khí thành một bể USB
THUYẾT
MINH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
- Nước thải trước
khi vào bể thu gom được đi qua song chắn rác nhằm loại bỏ những vật có kích
thước lớn.
- Bể điều hoà có
nhiệm vụ điều hoà lưu lượng và nồng độ nhằm ổn định lưu lượng và nồng độ nước
thải trước khi vào các công trình xử lý nhằm đảm bảo tính hiệu quả của các công
trình xử lý phía sau.
- Từ bể điều hoà,
nước thải được bơm sang bể lắng nhằm loại bỏ các chất lơ lửng, các chất hoạt
động bề mặt khó tan.
- Sau lắng một,
nước thải đi vào giai đoạn xử lý hoá lý bằng phương pháp tuyển nổi. Tại đây, pH
được điều chỉnh thích hợp và sục khí với áp suất và lưu lượng thích hợp tạo
điều kiện tối ưu tuyển nổi. Bể tuyển nổi thực hiện chức năng chất lơ lững, chất
hoạt động, chất hữu cơ…, Chất nổi được vớt bằng hệ thống gạt bùn và đưa về bể
gom bùn. Dinh dưỡng thích hợp cho quá trình xử lý sinh học cũng được điều chỉnh
tại đây.
- Nước thải sau
khi ra khỏi bể tuyển nổi được bơm sang bể sinh học đa năng. Bể này được kết hợp
xử lý sinh học kỵ khí, hiếu khí, lọc sinh học dòng ngược.
Cấu tạo bể
sinh học đa năng:
Mô hình gồm 3
module chính: Ngăn thiếu khí, ngăn hiếu khí và ngăn lọc bùn sinh học dòng ngược
(USBF). Mương chảy tràn thu nước đầu vào nhằm hạn chế tác động cảu dòng vào đối
ngăn thiếu khí và tăng hiệu quả xáo trộn giữa dòng nước thải đầu vào và bùn
tuần hoàn. Mương chảy tràn và thu nước đầu ra, ống thu bùn, bộ phận sục khí..
các thiết bị cần thiết bao gồm: 1 máy bơm định lượng bơm nước thải đầu vào, 1
máy bơm bùn và 1 máy thổi khí.
Bể sinh học đa
năng được cải tiến từ qui trình bùn hoạt tính cổ điển kết hợp với quá trình
anoxic và vùng lắng bùn lơ lững trong một công trình xử lý sinh học. Là một hệ
thống kết hợp nên chiếm ít không gian và các thiết bị đi kèm. Bể sinh học đa
năng được thiết kế để khử BOD, nitrate hóa/ khử nitrtate và khử phốt pho.
Để khử carbonate,
vùng anoxic được xem như vùng lựa chọn mà ở đó sự pha trộn dòng thải sẽ làm
tăng khả năng lắng và khống chế quá trình tăng trưởng vi sinh vật.
Để nitrate hóa,
khử nitrate và khử phospho, vùng anoxic có thể đảm đương được vai trò này Trong
qui trình này, NH3-N bị oxy hóa thành nitrite và sau đó thành nitrate bởi vi
khuẩn Nitrosomonas và Nitrobacter trong từng vùng sục khí riêng biệt. Nitrate
được tuần hoàn trở lại vùng anoxic và được khử liên tục tối đa. Trong phản ứng
này BOD đầu vào được xem như nguồn carbon hay nguồn năng lượng để khử nitrate
thành những phân tử nitơ.
Sự khử phospho cơ
học trong qui trình này tương tự trong chu trình phospho và cải tiến từ qui
trình Bardenpho. Trong qui trình bể sinh học đa năng, sự lên men của BOD hòa tan
xảy ra trong vùng kỵ khí hay vùng anoxic. Sản phẩm của quá trình lên men cấu
thành thành phần đặc biệt của vi sinh vật có khả năng lưu giữ phospho. Trong
giai đoạn xử lý hiếu khí, phospho hòa tan được hấp thu bởi phospho lưu trữ
trong vi sinh khuẩn (Acinetabacter) mà chúng đã sinh trưởng trong vùng anoxic.
Phospho sau đồng hóa sẽ được loại bỏ khỏi hệ thống như xác vi sinh hay bùn dư.
Khối lượng và hàm lượng phospho loại bỏ phụ thuộc chủ yếu vào tỉ lệ BOD/P trong
nước thải đầu vào.
Bể sinh học đa
năng được thiết lập trên nguyên lý bể lắng dòng chảy lên có lớp bùn lơ lững .
Ngăn này có dạng hình thang, nước thải sau khi được xáo trộn đi từ dưới đáy bể
lắng qua hệ thống vách ngăn thiết kế đặc biệt mà ở đó xảy ra quá trình tạo bông
thủy lực. Bể lắng hình thang tạo ra tốc độ dâng dòng chảy ổn định trên toàn bề
mặt từ đáy đến mặt trên bể lắng, điều này cho phép sự giảm gradient vận tốc dần
dần trong suốt bể lắng.
- Nước thải sau
khi ra khỏi bể sinh học đa năng sẽ được đưa qua bộ lọc đa tầng. Lọc đa tầng với
chức năng giữ lại những cặn còn lại với đường kính lọc nhỏ nhất là 20µ.
Sau đó nước thải
sẽ được đưa ra nguồn tiếp nhận đạt loại A theo QCVN 40:2011/BTNMT.
ƯU
ĐIỂM
Ưu điểm khi sử
dụng bể sinh học đa năng:
-Tiết kiệm được
mặt bằng sử dụng, chi phí đầu tư.
- Chi phí vận hành
và bảo trì thấp
- Hiệu xuất xử lý
cao
- Lượng bùn thải
ra ít
- Hạn chế mùi
- Thiết kế theo
đơn nguyên
- Tăng khả năng
làm bùn khô
Ưu điểm
khi sử dụng lọc đa tầng:
- Hiệu quả rửa
ngược cao: Tốc độ rửa nhanh, kết thúc trong vòng khoảng 20 giây.
- Làm việc tự động
và liên tục: Có nhiều đầu lọc trên một hệ thống lọc. Trong khi một đầu lọc rửa
ngược, những đầu lọc khác vẫn làm việc bình thường do đó vẫn bảo đảm việc cung
cấp nước sạch ra mà chỉ làm giảm rất ít áp lực.
- Thiết kế đĩa lọc
dạng Modul: Các đĩa lọc trong thiết bị lọc có thể thay đổi tuỳ theo yêu cầu.
- Thiết kế hệ
thống dạng mềm: Thiết kế mềm và nhỏ gọn thuận tiện cho các vị trí lắp đặt khác
nhau.
- Hoạt động chắc
chắn và dễ bảo trì bảo dưỡng: Hầu như không cần phải bảo trì bảo dưỡng thường
xuyên, không cần thiết bị thay thế, không cần dụng cụ sửa chữa.
- Tính bền: Đĩa
lọc bền chắc bảo đảm không bị mài mòn, không bị rách, không bị xâm thực. Trong
nhiều năm thiết bị được đưa vào ứng dụng trong các hạng mục công nghiệp, không
có trường hợp nào bị hư hỏng đĩa lọc và sự rửa ngược không làm việc.
Cảm ơn Admin đã chia sẻ bài viết hữu ích
Trả lờiXóamáy bơm Pentax | máy bơm Wilo | máy bơm Lepono | Giá máy bơm Panasonic | Giá máy bơm NTP | máy bơm DAB | giá máy bơm hỏa tiễn | máy hút sâu 30m