1)Định Nghĩa:
PAC (Poly Aluminium Chloride) là loại phèn
nhôm tồn tại ở dạng cao phân tử (polyme). Công thức phân to [Al2(OH)nCl6-n]m. Hiện
nay, PAC được sản xuất lượng lớn và sử dụng rộng rãi ở các nước tiên
tiến để thay thế cho phèn nhôm sunfat trong xử lý nước sinh hoạt và
nước thải. PAC có nhiều ưu điểm so với phèn nhôm sunphat đối với quá trình keo
tụ lắng. Như hiệu quả lắng trong cao hơn 4-5 lần, thời gian keo tụ nhanh, ít
làm biến động độ PH của nước, không cần hoặc dùng rất ít chất hỗ trợ, không cần
các thiết bị và thao tác phức tạp, không bị đục khi dùng thiếu hoặc thừa phèn.
PAC có khả năng loại bỏ các chất hữu cơ hòa tan và không hòa tan cùng kim loại
nặng tốt hơn phèn sunfat. Điều này đặc biệt có ý nghĩa trong việc tạo ra nguồn
nước chất lượng cao, kể cả xử lý nước đục trong mùa lũ lụt thành nước sinh
hoạt. Do vậy, các nước phát triển đều sử dụng PAC trong các nhà máy cấp nước
sinh hoạt. Có PAC rắn và PAC dạng lỏng. Dạng rắn là
bột màu trắng ngà ánh vàng, tan hoàn toàn trong nước. Người sử dụng chỉ cần
pha PAC bột thành dung dịch 10% hoặc 20% bằng nước trong, cho lượng
dung dịch tương ứng với chất keo tụ vào nước cần xử lý, khuấy đều và
để lắng trong. Ở điều kiện bảo quản thông thường (bao kín, để nơi khô ráo,
nhiệt độ phòng) có thể lưu giữ lâu dài.PAC dạng lỏng có màu nâu vàng, có
thể đựng trong chai hoặc can nhựa để bảo quản lâu dài.
Liều lượng PAC sử dụng cho 1m3 nước sông, ao, hồ là 1-
4g PAC đối với nước đục thấp (50- 400mg/l), là 5-6g PAC đối
với nước đục trung bình (500-700mg/l) và là 7- 10g PAC đối với nước
đục cao (800-1.200mg/l). Liều lượng sử dụng chính xác douc xác định bằng thử
nghiệm trực tiếp đối với nước cần xử lý. Sau khi lắng trong, nếu dùng để uống
cần đun sôi hoặc cho nước khử trùng theo liều lượng hướng dẫn.
PAC có thể dùng xử
lý nước thải chứa cặn lơ lửng như nước thải công nghiệp ngành gốm sứ, gạch,
giấy, nhuộm, nhà máy chế biến thủy sản, xí nghiệp giết mổ gia
súc, PAC dùng xử lý 1m3 nước thải trong khoảng 15-30gram,
tùy thuộc vào hàm lượng cặn lơ lửng và tính chất của mỗi loại nước thải. Liều
lượng chính xác cần xác định thông qua thử trực tiếp với đối tượng cần xử lý.
2)Ưu Điểm Của PAC:
-Độ ổn định PH
cao, Dễ điều chỉnh pH khi xử lý vì vậy tiết kiệm douc hóa chất dùng để tăng độ
kiềm và các thiết bị đi kèm như bơm định lượng và thùng hóa chất so với sử dụng
phèn nhôm.
- Giảm
thể tích bùn khi xử lý
- Tăng
độ trong của nước, kéo dài chu kỳ lọc, tăng chất lượng nước sau lọc
- Liều
lượng sử dụng thấp, bông cặn to, dễ lắng.
- Ít
ăn mòn thiết bị.
- PAC hoạt
động tốt nhất ở khoảng PH =6.5÷8.5 .Do đó ở pH này các ion kim lại nặng đều bị
kết tủa và chìm xuống đáy hoặc bám vào các hạt keo tạo thành.
3)Nhược Điểm:
- Do PAC có
hiệu quả rất mạnh ở liều lượng thấp nên việc cho quá nhiều PAC sẽ làm hạt keo
tan ra.
4)Hướng Dẫn Sử Dụng Khi
Dùng PAC:
PAC được sử dụng hầu
hết trong những quy trình công nghệ sau:
- Lọc nước sinh hoạt và nước
uống cho hộ gia đình, dùng lắng trong trực tiếp nước sông hồ kênh rạch tạo nước
sinh hoạt.
- Xử lý nước
cấp dân dụng, nước cấp công nghiệp: xử lý nước bề mặt,
thích hợp cho các nhà máy cấp nước sinh hoạt, hồ bơi trạm cấp nước…
- Xử lý nước
thải công nghiệp, nước nhiễm dầu, nước rửa than,… Đặc biệt, các nhà
máy xử lý nước thải dùng để xử lý nước thải chứa
nhiều cặn lơ lửng như nước thải công nghiệp ngành gốm sứ, gạch, nhuộm, nhà máy
chế biến thủy sản, xí nghiệp giết mổ gia súc, luyện kim, thuộc,…
- Những bể nuôi con
giống thủy sản (tôm giống, các giống) cũng có thể sử dụng PAC.- Pha chế
thành dung dịch 10%-20% châm vào nước nguồn cần xử lý,khuấy đều và để lắng
trong.
- Liều lượng xử
lý nước mặt : 1-10g/m3 PAC tùy theo độ đục của nước
thô.
- Liều lượng xử lý
nước thải (nhà máy giấy, dệt, nhuộm, …) từ 20-200g/m3 PAC tùy
theo hàm lượng chất lơ lửng và tính chất của nước thải.
- Hàm lượng PAC chuẩn
douc xác định thực tế đối với mỗi loại nước cần xử lý.
5)So Sánh Với Phèn Nhôm
Sulfat:
Trong quá trình
keo tụ lắng PAC có nhiều ưu điểm hơn như:
1. Khả năng loại bỏ các
chất trong nước(đặc biệt các chất hữu cơ hòa tan và không hòa tan cùng kim loại
nặng) tốt hơn. Do đó, chỉ cần dùng lượng ít hơn lượng phèn nhôm thông thường
trong cùng điều kiện.
2. Có thể douc vận
chuyển, cất giữ và định lượng dễ dàng, có thể hòa tan vào nước với bất kỳ tỷ lệ
nào, có nhiều Al2O3 hoạt tính sunfat nhôm, do đó các bể
hóa chất sẽ nhỏ hơn.
3. Hiệu quả lắng trong
cao hơn 4-5 lần,
4. Thời gian keo tụ
nhanh.
5. Không cần hoặc dùng
rất ít chất hổ trợ
6. Không cần các thiết
bị và thao tác phức tạp.
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét